Chiều cao nhà, chiều cao tầng và số tầng xây dựng thường phụ thuộc vào
quy hoạch chung của khu vực. Đối với nhà ở tư nhân, vấn đề chiều cao
tầng hoặc chiều cao phòng là đáng quan tâm và tính toán nhất.
Chiều
cao nhà là khoảng cách từ nền tầng 1 (hoặc nền đất xung quanh) đến đỉnh
cao nhất của mái nhà. Chiều cao tầng là khoảng cách giữa hai sàn nhà,
được tính từ sàn tầng dưới đến sàn tầng kế tiếp.
Với một số
gia chủ, chiều cao phòng thấp sẽ tạo cảm giác ấm cúng, gần gũi. Thế
nhưng nhiều người lại cho rằng như vậy sẽ bị cảm giác nặng nề, đè nén.
Ngược lại, chiều cao phòng lớn có thể tạo cảm giác thoáng đãng, sang
trọng, tôn nghiêm, nhưng trong nhiều trường hợp tạo ra cảm giác trống
trải, lạnh lẽo... Điều này còn phụ thuộc vào cách trang trí và công
năng của phòng. Trong một căn nhà có nhiều không gian sử dụng với mục
đích khác nhau, sẽ có cảm giác khác nhau đối với từng không gian sử
dụng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến chiều cao của tầng hay từng phòng:
Phòng khách cao bằng 2 tầng (5 m): phòng ăn (2,5 m) + phòng làm việc bên trên (2,5 m).
-
Chức năng của phòng: Phòng sinh hoạt chung, phòng khách là nơi tiếp
khách, tập trung sinh hoạt gia đình nên cần tạo cảm giác rộng rãi và
trang trọng. Chiều cao nên cao hơn các phòng khác, đôi khi có thể gấp
đôi, nhất là đối với khoảng thông giữa hai tầng có diện tích rộng làm
phòng khách, sinh hoạt chung, sảnh... Chiều cao gợi ý từ 3,6 m đến 5 m.
Phòng thờ nếu cần cảm giác trang nghiêm, chiều cao không nên thấp hơn
các phòng thông dụng. Phòng ngủ, phòng ăn, phòng bếp, phòng làm việc
nên tạo cảm giác ấm cúng và tránh sự trống trải. Chiều cao phòng nên ở
mức trung bình, khoảng 3 đến 3,3 m. Phòng để xe, phòng tắm, phòng kho
là những khu vực có tần suất sử dụng thấp, chỉ nên thiết kế chiều cao
vừa đủ để tiết kiệm không gian và tiết kiệm kinh phí xây dựng, khoảng
2,4 đến 2,7 m.
Phòng ngủ có chiều cao vừa phải (3 m), tiết kiệm năng lượng khi sử dụng điều hoà nhiệt độ.
-
Đặc điểm diện tích xây nhà: Nếu xây nhà từ 2 tầng trở lên, chiều cao
tầng nhà sẽ tỷ lệ thuận với diện tích xây dựng cầu thang bộ. Đối với
nhà có diện tích xây dựng lớn thì rất đơn giản khi quyết định chiều cao
phòng. Đối với nhà có diện tích dành cho thang nhỏ thì không nên thiết
kế tầng cao quá, sẽ gây nên tình trạng độ dốc thang lớn, gây khó khăn
và nguy hiểm cho việc đi lại giữa các tầng. Trong trường hợp nhà nhỏ,
mà điển hình là nhà lô nhỏ và hẹp chiều ngang, chiều cao phòng cũng
không nên thay đổi nhiều, chỉ nên thống nhất cùng một độ cao, khoảng 3
m là thích hợp.
-
Đặc điểm khí hậu: đối với những nhà ở khu vực khí hậu khắc nghiệt,
hướng nhà chịu ảnh hưởng xấu của thời tiết và cần sử dụng điều hoà
nhiệt độ nhiều thì chiều cao nhà chỉ nên vừa phải để tiết kiệm năng
lượng làm mát hoặc sưởi ấm nhà. Chiều cao thích hợp là 3 m đến 3,3 m.
Đối với những nhà ở khu vực khí hậu dễ chịu, cần sự thông thoáng tự
nhiên, thì nên thiết kế chiều cao nhà lớn hơn, khoảng 3,6 m đến 4,5 m.
-
Điều kiện kinh tế: đương nhiên thiết kế tầng nhà càng cao thì kinh phí
xây dựng càng cao, kèm theo chi phí hoạt động, bảo dưỡng nhà cũng lớn
hơn.
Tóm lại, đối với nhà ở tư nhân, chiều cao tầng (phòng)
thông dụng nên phân làm 3 mức cơ bản: phòng thấp (từ 2,4 đến 2,7 m),
phòng tiêu chuẩn (từ 3 m đến 3,3 m), phòng cao (3,6 đến 5 m). Căn cứ
quy hoạch chung của khu vực, điều kiện khí hậu, đặc điểm của mảnh đất,
chức năng sử dụng của từng không gian mà chúng ta sẽ chọn ra được chiều
cao cho từng phòng và tầng một cách hợp lý và hiệu quả nhất.
nguồn: Hoathat.info
quy hoạch chung của khu vực. Đối với nhà ở tư nhân, vấn đề chiều cao
tầng hoặc chiều cao phòng là đáng quan tâm và tính toán nhất.
Chiều
cao nhà là khoảng cách từ nền tầng 1 (hoặc nền đất xung quanh) đến đỉnh
cao nhất của mái nhà. Chiều cao tầng là khoảng cách giữa hai sàn nhà,
được tính từ sàn tầng dưới đến sàn tầng kế tiếp.
Với một số
gia chủ, chiều cao phòng thấp sẽ tạo cảm giác ấm cúng, gần gũi. Thế
nhưng nhiều người lại cho rằng như vậy sẽ bị cảm giác nặng nề, đè nén.
Ngược lại, chiều cao phòng lớn có thể tạo cảm giác thoáng đãng, sang
trọng, tôn nghiêm, nhưng trong nhiều trường hợp tạo ra cảm giác trống
trải, lạnh lẽo... Điều này còn phụ thuộc vào cách trang trí và công
năng của phòng. Trong một căn nhà có nhiều không gian sử dụng với mục
đích khác nhau, sẽ có cảm giác khác nhau đối với từng không gian sử
dụng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến chiều cao của tầng hay từng phòng:
Phòng khách cao bằng 2 tầng (5 m): phòng ăn (2,5 m) + phòng làm việc bên trên (2,5 m).
-
Chức năng của phòng: Phòng sinh hoạt chung, phòng khách là nơi tiếp
khách, tập trung sinh hoạt gia đình nên cần tạo cảm giác rộng rãi và
trang trọng. Chiều cao nên cao hơn các phòng khác, đôi khi có thể gấp
đôi, nhất là đối với khoảng thông giữa hai tầng có diện tích rộng làm
phòng khách, sinh hoạt chung, sảnh... Chiều cao gợi ý từ 3,6 m đến 5 m.
Phòng thờ nếu cần cảm giác trang nghiêm, chiều cao không nên thấp hơn
các phòng thông dụng. Phòng ngủ, phòng ăn, phòng bếp, phòng làm việc
nên tạo cảm giác ấm cúng và tránh sự trống trải. Chiều cao phòng nên ở
mức trung bình, khoảng 3 đến 3,3 m. Phòng để xe, phòng tắm, phòng kho
là những khu vực có tần suất sử dụng thấp, chỉ nên thiết kế chiều cao
vừa đủ để tiết kiệm không gian và tiết kiệm kinh phí xây dựng, khoảng
2,4 đến 2,7 m.
Phòng ngủ có chiều cao vừa phải (3 m), tiết kiệm năng lượng khi sử dụng điều hoà nhiệt độ.
-
Đặc điểm diện tích xây nhà: Nếu xây nhà từ 2 tầng trở lên, chiều cao
tầng nhà sẽ tỷ lệ thuận với diện tích xây dựng cầu thang bộ. Đối với
nhà có diện tích xây dựng lớn thì rất đơn giản khi quyết định chiều cao
phòng. Đối với nhà có diện tích dành cho thang nhỏ thì không nên thiết
kế tầng cao quá, sẽ gây nên tình trạng độ dốc thang lớn, gây khó khăn
và nguy hiểm cho việc đi lại giữa các tầng. Trong trường hợp nhà nhỏ,
mà điển hình là nhà lô nhỏ và hẹp chiều ngang, chiều cao phòng cũng
không nên thay đổi nhiều, chỉ nên thống nhất cùng một độ cao, khoảng 3
m là thích hợp.
-
Đặc điểm khí hậu: đối với những nhà ở khu vực khí hậu khắc nghiệt,
hướng nhà chịu ảnh hưởng xấu của thời tiết và cần sử dụng điều hoà
nhiệt độ nhiều thì chiều cao nhà chỉ nên vừa phải để tiết kiệm năng
lượng làm mát hoặc sưởi ấm nhà. Chiều cao thích hợp là 3 m đến 3,3 m.
Đối với những nhà ở khu vực khí hậu dễ chịu, cần sự thông thoáng tự
nhiên, thì nên thiết kế chiều cao nhà lớn hơn, khoảng 3,6 m đến 4,5 m.
-
Điều kiện kinh tế: đương nhiên thiết kế tầng nhà càng cao thì kinh phí
xây dựng càng cao, kèm theo chi phí hoạt động, bảo dưỡng nhà cũng lớn
hơn.
Tóm lại, đối với nhà ở tư nhân, chiều cao tầng (phòng)
thông dụng nên phân làm 3 mức cơ bản: phòng thấp (từ 2,4 đến 2,7 m),
phòng tiêu chuẩn (từ 3 m đến 3,3 m), phòng cao (3,6 đến 5 m). Căn cứ
quy hoạch chung của khu vực, điều kiện khí hậu, đặc điểm của mảnh đất,
chức năng sử dụng của từng không gian mà chúng ta sẽ chọn ra được chiều
cao cho từng phòng và tầng một cách hợp lý và hiệu quả nhất.
nguồn: Hoathat.info